Suy thận giai đoạn cuối là gì? Các bài nghiên cứu khoa học

Suy thận giai đoạn cuối là tình trạng chức năng thận suy giảm nghiêm trọng với mức lọc cầu thận dưới 15 ml/phút/1,73 m², không còn khả năng duy trì cân bằng nội môi. Đây là giai đoạn cuối của bệnh thận mạn, đòi hỏi điều trị thay thế thận như chạy thận nhân tạo, lọc màng bụng hoặc ghép thận để duy trì sự sống.

Định nghĩa suy thận giai đoạn cuối

Suy thận giai đoạn cuối (End‑Stage Renal Disease – ESRD) là trạng thái khi chức năng lọc của thận giảm nghiêm trọng đến mức không thể duy trì được sự cân bằng nội môi mà không cần điều trị thay thế. Mức lọc cầu thận (GFR) dưới 15 mL/phút/1,73 m² kèm theo biểu hiện urê huyết là tiêu chí chẩn đoán được Hiệp hội Thận Hoa Kỳ và nhiều hướng dẫn quốc tế công nhận như giai đoạn suy thận mạn cuối cùng. Người bệnh thường không tự bài tiết đủ urê, creatinin, chất điện giải, cân bằng axit–bazo hoặc điều chỉnh được thể tích dịch ngoại bào.

ESRD không chỉ là con số GFR thấp mà là trạng thái lâm sàng nặng nề, ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan. Bệnh nhân thường có triệu chứng như mệt mỏi triền miên, buồn nôn, giảm khẩu vị, ngứa khắp người, phù nổi rõ hoặc tràn dịch màng phổi, màng phúc mạc. Đây là giai đoạn cuối cùng của bệnh thận mạn, đánh dấu sự chuyển sang các phương pháp thay thế thận như chạy thận nhân tạo, lọc màng bụng hoặc ghép thận.

Tiêu chuẩn chẩn đoán ESRD

Tiêu chuẩn đầu tiên và quan trọng nhất là mức lọc cầu thận bằng hoặc dưới 15 mL/phút/1,73 m². Mức này thường được tính theo công thức CKD‑EPI hoặc MDRD dựa vào độ tuổi, giới tính và mức creatinin huyết thanh. Albumin niệu dạng vi thể ≥ 300 mg/g creatinin hoặc hình ảnh học cho thấy teo nhu mô thận, tăng hồi âm cũng là dấu hiệu bệnh thận mạn tiến triển.

GFR=141×min(Scrκ,1)α×max(Scrκ,1)1.209×0.993Age×GenderFactor \text{GFR} = 141 \times \min\left(\frac{\text{Scr}}{\kappa},1\right)^\alpha \times \max\left(\frac{\text{Scr}}{\kappa},1\right)^{-1.209} \times 0.993^{\text{Age}} \times \text{GenderFactor}

GFR dưới mức 15 khẳng định chức năng thận đã giảm mạnh. Tình trạng này thường kèm theo biểu hiện lâm sàng như urê huyết, toan chuyển hóa, tăng kali máu, phù và giảm lượng nước tiểu. Bệnh nhân ESRD thường có yếu tố tổn thương lâu dài và không hồi phục được chức năng thận.

Nguyên nhân thường gặp dẫn đến ESRD

Các nguyên nhân chủ yếu gây suy thận giai đoạn cuối bao gồm đái tháo đường típ 2, tăng huyết áp, viêm cầu thận mạn (lupus, IgA nephropathy), bệnh thận đa nang hoặc viêm bể thận tái phát nhiều lần. Bảng dưới đây tóm tắt các nguyên nhân phổ biến:

Nguyên nhân Cơ chế tổn thương Đặc điểm lâm sàng
Đái tháo đường típ 2 Tăng đường huyết → xơ hóa cầu thận → giảm GFR Albumin niệu, protein niệu kéo dài
Tăng huyết áp Tăng áp lực nội mạch → tổn thương mao mạch cầu thận Huyết áp khó kiểm soát, phù, đau đầu
Viêm cầu thận mạn Miễn dịch → viêm, sẹo cầu thận Máu hoặc protein niệu tái diễn
Bệnh thận đa nang U nang gia tăng dần → lấp kín nhu mô thận Thận to, đau hông sườn, tăng huyết áp
Viêm bể thận mạn Nhiễm trùng tái diễn → xơ hóa nhu mô Nhiễm trùng tái phát, sốt tái diễn

Một số yếu tố khác như dùng thuốc độc thận, lupus ban đỏ hệ thống hoặc bệnh lý đường tiết niệu bẩm sinh cũng góp phần làm tổn thương thận. Sự kết hợp nhiều nguyên nhân khiến tiến triển đến ESRD diễn ra nhanh hơn và nặng hơn.

Biểu hiện lâm sàng của suy thận giai đoạn cuối

ESRD có biểu hiện rõ rệt do chất độc chuyển hóa tích tụ và rối loạn cân bằng điện giải. Các triệu chứng thường gặp là:

  • Mệt mỏi, giảm sút thể lực và mất khẩu vị
  • Buồn nôn, nôn, hôi miệng do urê huyết
  • Ngứa, khô da, chuột rút – do tăng phospho và mất canxi
  • Phù chân, tay hoặc tràn dịch màng tim, màng phổi

Rối loạn acid–base (toan chuyển hóa), tăng kali máu có thể gây loạn nhịp nghiêm trọng. Thiếu máu mạn do giảm erythropoietin dẫn đến da xanh, khó thở khi gắng sức. Ở một số trường hợp, bệnh nhân có thể lú lẫn, hôn mê urê huyết nếu không được điều trị đúng.

Tình trạng mất cân bằng nội môi diễn ra dần, tăng dần theo GFR giảm. Đây là lý do tiêu chí lâm sàng và xét nghiệm luôn đi đôi với nhau trong chẩn đoán và quản lý ESRD.

Điều trị thay thế thận

Khi bệnh nhân suy thận tiến triển đến giai đoạn cuối, các chức năng sống của thận không thể đảm bảo duy trì cân bằng nội môi, việc điều trị thay thế thận (renal replacement therapy – RRT) trở thành bắt buộc. Có ba phương pháp chính: chạy thận nhân tạo (hemodialysis), lọc màng bụng (peritoneal dialysis), và ghép thận (kidney transplantation).

Chạy thận nhân tạo được thực hiện tại cơ sở y tế, sử dụng máy lọc máu để loại bỏ chất thải, nước và điều chỉnh điện giải. Phác đồ thường là 3 lần/tuần, mỗi lần 4 giờ. Phương pháp này phổ biến ở Việt Nam do dễ triển khai, nhưng đòi hỏi thiết bị chuyên dụng và hạ tầng y tế tốt.

Lọc màng bụng sử dụng chính màng bụng của người bệnh như một màng bán thấm. Dịch lọc được đưa vào ổ bụng và sau vài giờ được rút ra, mang theo chất độc. Đây là phương pháp thuận tiện tại nhà, phù hợp với người ở vùng xa hoặc không thể di chuyển thường xuyên.

Ghép thận là phương pháp điều trị tối ưu, giúp phục hồi gần như hoàn toàn chức năng thận và cải thiện chất lượng sống lâu dài. Tuy nhiên, người bệnh cần dùng thuốc chống thải ghép suốt đời và phải đáp ứng tiêu chuẩn về thể trạng, tâm lý và miễn dịch mô học.

Biến chứng và tỷ lệ tử vong

ESRD là một bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao nếu không điều trị đúng cách. Theo dữ liệu của CDC, tỷ lệ tử vong sau 5 năm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo khoảng 50%. Nguyên nhân tử vong hàng đầu là biến chứng tim mạch (nhồi máu cơ tim, loạn nhịp, suy tim).

Ngoài tim mạch, nhiễm trùng liên quan đến catheter lọc máu là một nguy cơ đáng kể. Nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc, viêm phúc mạc (trong lọc màng bụng) có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng nếu không phát hiện và xử trí sớm.

Tăng phospho máu, hạ calci, tăng PTH gây vôi hóa mô mềm, mạch máu, làm tăng nguy cơ tử vong do đột quỵ hoặc suy tim. Sự tích lũy độc tố urê cũng có thể gây suy giảm nhận thức, hội chứng hôn mê urê huyết nếu không lọc máu kịp thời.

Chất lượng sống và chăm sóc hỗ trợ

Chất lượng sống của người mắc ESRD bị ảnh hưởng nặng nề về cả thể chất, tinh thần và xã hội. Bệnh nhân cần đến cơ sở y tế thường xuyên, chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt, giới hạn chất lỏng và kiểm soát điện giải. Các yếu tố này làm tăng nguy cơ trầm cảm, lo âu, giảm kết nối xã hội và khả năng làm việc.

Chăm sóc hỗ trợ (palliative care) nên được áp dụng đồng thời để kiểm soát triệu chứng mạn tính như ngứa, buồn nôn, mất ngủ, đau, và các rối loạn tâm thần. Hỗ trợ dinh dưỡng, phục hồi chức năng và tư vấn tâm lý nên tích hợp trong mô hình điều trị toàn diện.

Đối với những bệnh nhân lớn tuổi, tiên lượng sống ngắn hoặc không thể tiếp cận điều trị thay thế, chiến lược chăm sóc không chạy thận (conservative care) có thể được cân nhắc, tập trung vào cải thiện chất lượng sống thay vì kéo dài sự sống bằng mọi giá.

Chi phí và gánh nặng xã hội

Chi phí điều trị ESRD rất cao. Theo số liệu của Medicare (Mỹ), bệnh nhân ESRD chiếm <1% dân số nhưng tiêu tốn >7% ngân sách y tế quốc gia. Mỗi bệnh nhân chạy thận tại Hoa Kỳ có thể tiêu tốn trên 90.000 USD/năm.

Tại Việt Nam, chi phí chạy thận nhân tạo khoảng 200.000–300.000 đồng/lần, nhân 3 lần mỗi tuần, chưa bao gồm thuốc, xét nghiệm, đi lại. Nhiều gia đình rơi vào cảnh kiệt quệ tài chính vì chi phí điều trị kéo dài và mất nguồn thu nhập do người bệnh không thể lao động.

Gánh nặng tài chính không chỉ ảnh hưởng cá nhân mà còn làm tăng chi tiêu y tế quốc gia, gây áp lực lên bảo hiểm y tế, đặc biệt tại các quốc gia thu nhập trung bình và thấp.

Phòng ngừa tiến triển đến ESRD

Phòng ngừa ESRD cần bắt đầu từ giai đoạn bệnh thận mạn nhẹ đến trung bình. Mục tiêu là làm chậm tốc độ suy giảm GFR và ngăn ngừa biến chứng tim mạch. Các biện pháp chủ yếu:

  • Kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường (HbA1c < 7%)
  • Kiểm soát huyết áp mục tiêu < 130/80 mmHg
  • Sử dụng thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin để giảm protein niệu
  • Chế độ ăn giảm protein, giảm natri, hạn chế kali và phospho
  • Tránh NSAID, thuốc cản quang, aminoglycoside nếu không cần thiết
  • Theo dõi định kỳ creatinin, GFR, albumin niệu

Giáo dục sức khỏe cộng đồng, sàng lọc bệnh thận mạn ở nhóm nguy cơ cao và tư vấn dinh dưỡng sớm sẽ giúp giảm tỷ lệ tiến triển sang ESRD, từ đó giảm nhu cầu điều trị thay thế và gánh nặng cho y tế quốc gia.

Tài liệu tham khảo

  1. National Kidney Foundation. End-Stage Renal Disease. https://www.kidney.org
  2. Centers for Disease Control and Prevention. Chronic Kidney Disease Surveillance. https://www.cdc.gov/kidneydisease
  3. United States Renal Data System. Annual Report 2024. https://usrds-adr.niddk.nih.gov
  4. Mayo Clinic. ESRD overview and treatments. https://www.mayoclinic.org
  5. Uptodate. Management of ESRD in adults. https://www.uptodate.com

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề suy thận giai đoạn cuối:

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 104 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại khoa Nội thận – Thận nhân tạo bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: (1)Tỷ lệ bệnh nhân thiếu cân theo BMI là 26,1%; tỷ lệ bệnh nhân có alb...... hiện toàn bộ
#Suy dinh dưỡng #Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bằng bộ câu hỏi SF-36. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang c ác bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả: Tuổi trung bình là 55,6 ± 17,8 tuổi. Nhóm tuổi ≥ 60 cao nhất chiếm 48%. 54% nam, 46% nữ. Lĩnh vực ...... hiện toàn bộ
#Bệnh thận mạn #SF-36 #suy thận mạn #chất lượng cuộc sống
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “KHUYẾN KHÍCH CHỌN PHƯƠNG PHÁP LỌC MÀNG BỤNG TẠI NHÀ” TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của chương trình “khuyến khích thực hiện lọc màng bụng tại nhà” sau 2 năm triển khai thông qua tỷ lệ bệnh nhân (BN) mới được chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) đồng ý chọn lựa phương pháp lọc màng bụng (LMB). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu trên 295 BN STMGĐC mới được chẩn đoán tại Khoa Thận -Lọc máu Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1...... hiện toàn bộ
#Lọc màng bụng #suy thận mạn giai đoạn cuối
THỰC TRẠNG BIẾN CHỨNG TRONG LỌC MÁU VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện trên 384 người bệnh tại Bệnh viện đa khoa Cà Mau từ tháng 11/2020 đến 05/2021 trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có lọc máu chu kỳ tại Khoa Thận lọc máu – Bệnh viện đa khoa Cà Mau bệnh viện đa khoa Cà Mau. Mục tiêu (1) Xác định tỷ lệ biến chứng trong lọc máu và yếu tố liên quan (2) Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối có lọ...... hiện toàn bộ
#Biến chứng #lọc máu chu kỳ #lâm sàng #cận lâm sàng #chăm sóc #tư vấn #bệnh nhân
Khảo sát một số tổn thương mắt ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Xác định tỷ lệ một số tổn thương mắt ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định điều trị thay thế bằng ghép thận tại Bệnh viện Quân Y 103 và nhận xét một số yếu tố liên quan. Mô tả cắt ngang 89 bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận tại Bệnh viện Quân Y 103, đánh gi&aa...... hiện toàn bộ
#Ghép thận #canxi hoá kết giác mạc #khô mắt #bệnh võng mạc do tăng huyết áp.
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN ĐANG LỌC MÁU ĐỊNH KỲ BẰNG THẬN NHÂN TẠO TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ GIÁ RAI NĂM 2021 – 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Bệnh thận mạn (BTM) là vấn đề sức khỏe toàn cầu, đặc biệt khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối phải lọc thận định kỳ bằng thận nhân tạo do tăng nguy cơ tim mạch và tử vong. Tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu rất khó điều trị. Việc điều trị THA trên bệnh nhân STM cần liên tục, kéo dài và theo dõi chặt chẽ. Trên bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp, thuốc điều trị ...... hiện toàn bộ
#thuốc điều trị tăng huyết áp #bệnh thận mạn #suy thận mạn giai đoạn cuối
KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG LIÊN QUAN ĐẾN CATHETER LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Nhiễm trùng catheter lọc máu là một trong những nguy cơ rất thường gặp trong quá trình đặt và sử dụng Catheter, đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối được chẩn đoán nhiễm trùng liên quan đến catheter lọc máu tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 47 bệnh nhân người lớn với 23 nam...... hiện toàn bộ
#Nhiễm trùng catheter lọc máu #suy thận giai đoạn cuối #vi khuẩn gram âm #vi khuẩn gram dương #bệnh viện Việt Đức
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN DẪN TRUYỀN THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ BẰNG THẬN NHÂN TẠO THƯỜNG QUY KẾT HỢP HDF-ONLINE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Đặt vấn đề: tỷ lệ tổn thương thần kinh ngoại vi tương đối cao, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu định kì. Do đó, phát hiện và điều trị hiệu quả bệnh thần kinh ngoại vi có thể nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá sự biến đổi lâm sàng và đánh giá một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh sau lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo thường quy kết h...... hiện toàn bộ
#suy thận mạn giai đoạn cuối #điện dẫn truyền thần kinh #HDF-Online #Cần Thơ
THAY ĐỔI HUYẾT ÁP VÀ NHỊP TIM Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Biến chứng tim mạch là biến chứng gặp phổ biến ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Sau ghép thận, có nhiều báo cáo cho thấy có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực những tình trạng tim mạch của bệnh nhân, trong đó có sự thay đổi về huyết áp và nhịp tim. Mục tiêu: Mô tả những thay đổi về huyết áp và nhịp tim ở thời trước và sau ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Đố...... hiện toàn bộ
#Ghép thận #tăng huyết áp #suy thận mạn giai đoạn cuối #huyết áp tâm thu
Dữ liệu bệnh viện thường xuyên có ghi lại chính xác thông tin đồng bệnh trong các quần thể bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối không? Nghiên cứu koh liên kết hồ sơ Dịch bởi AI
BMC Nephrology - Tập 22 - Trang 1-10 - 2021
Các bộ dữ liệu chăm sóc sức khỏe thường xuyên ghi lại thông tin lâm sàng và hành chính ngày càng được sử dụng để kiểm tra kết quả sức khỏe. Độ chính xác của những dữ liệu này chưa được xác định rõ ràng. Chúng tôi tiến hành khảo sát độ chính xác trong việc ghi chép chẩn đoán ở những cá nhân mắc bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối bằng cách sử dụng một bộ dữ liệu chăm sóc sức khỏe thường xuyên ở Anh v...... hiện toàn bộ
#dữ liệu bệnh viện #bệnh thận mạn tính #chẩn đoán #đồng bệnh #nghiên cứu liên kết hồ sơ
Tổng số: 34   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4